Tên bão Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2017

Tóm tắt mùa bão

Bảng dưới đây tóm tắt tất cả các hệ thống phát triển trong hoặc chuyển vào Bắc Thái Bình Dương, ở phía Tây của Đường Ngày Quốc tế trong năm 2017. Các bảng cũng cung cấp tổng quan về cường độ, thời gian, diện tích đất bị ảnh hưởng và bất kỳ cái chết hoặc thiệt hại nào liên quan với hệ thống.

Tên bãoThời gian
hoạt động
Cấp độ cao nhấtSức gió
duy trì
Áp suấtKhu vực tác độngTổn thất
(USD)
Số người chếtTham khảo
01W (Auring)7 – 16 tháng 1Áp thấp nhiệt đới55 km/h (35 mph)1002 hPa (29.59 inHg)Philippines, Nam Bộ, Campuchia&0000000000140000.000000$140 nghìn&0000000000000011.00000011
Bising3 – 7 tháng 2Áp thấp nhiệt đới55 km/h (35 mph)1000 hPa (29.53 inHg)Không có&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không cóKhông có
TD20 – 21 tháng 3Áp thấp nhiệt đớiChưa xác định1008 hPa (29.77 inHg)Philippines&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không cóKhông có
02W (Crising)13 – 20 tháng 4Áp thấp nhiệt đới55 km/h (35 mph)1006 hPa (29.71 inHg)Philippines, Đài Loan&0000000001700000.000000$1.7 triệu&0000000000000010.00000010
Muifa (Dante)22 – 29 tháng 4Bão nhiệt đới65 km/h (40 mph)1002 hPa (29.59 inHg)Quần đảo Caroline&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không cóKhông có
Merbok - Bão số 110 – 13 tháng 6Bão nhiệt đới dữ dội100 km/h (65 mph)985 hPa (29.09 inHg)Philippines, Nam Trung Quốc&0000000090800000.000000$90.8 triệuKhông có
TD29 tháng 6 – 1 tháng 7Áp thấp nhiệt đớiChưa xác định1008 hPa (29.77 inHg)Nhật Bản&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không cóKhông có
Nanmadol (Emong)1 – 4 tháng 7Bão nhiệt đới dữ dội100 km/h (65 mph)985 hPa (29.09 inHg)Nhật Bản&0000001989873000.000000$1.99 tỷ&0000000000000041.00000041
TD4 – 7 tháng 7Áp thấp nhiệt đới55 km/h (35 mph)1010 hPa (29.83 inHg)Đài Loan, Quần đảo Nansei, Quần đảo Ryukyu&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không cóKhông có
TD13 – 16 tháng 7Áp thấp nhiệt đới55 km/h (35 mph)1006 hPa (29.71 inHg)Không có&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không cóKhông có
Talas - Bão số 214 – 17 tháng 7Bão nhiệt đới dữ dội95 km/h (60 mph)990 hPa (29.23 inHg)Nam Trung Quốc, Bắc Trung Bộ, Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan&0000000080100000.000000$80.1 triệu&0000000000000014.00000014[24][25]
[26][27]
Noru19 tháng 7 – 8 tháng 8Siêu bão cuồng phong cấp 5185 km/h (115 mph)930 hPa (27.46 inHg)Nhật Bản&0000000100000000.000000$100 triệu&0000000000000002.0000002
Kulap19 – 28 tháng 7Bão nhiệt đới75 km/h (45 mph)1002 hPa (29.59 inHg)Không có&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không cóKhông có
Sonca - Bão số 421 – 29 tháng 7Bão nhiệt đới65 km/h (40 mph)994 hPa (29.35 inHg)Nam Trung Quốc, Bắc và Trung Trung Bộ, Lào, Thái Lan&0000000305600000.000000$306 triệu&0000000000000037.00000037[28][29][30]
[31][32][33]
Roke (Fabian) - Bão số 321 – 23 tháng 7Bão nhiệt đới65 km/h (40 mph)1002 hPa (29.59 inHg)Philippines, Đài Loan, Nam Trung Quốc&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không cóKhông có
Nesat (Gorio)25 – 30 tháng 7Bão cuồng phong cấp 1150 km/h (90 mph)960 hPa (28.35 inHg)Philippines, Quần đảo Nansei, Quần đảo Ryukyu, Đài Loan, Trung Quốc&0000000281350000.000000$281 triệu&0000000000000003.0000003[34]
TD25 – 29 tháng 7Áp thấp nhiệt đới55 km/h (35 mph)1006 hPa (29.71 inHg)Không có&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không cóKhông có
Haitang (Huaning) - Bão số 527 tháng 7 – 2 tháng 8Bão nhiệt đới85 km/h (50 mph)985 hPa (29.09 inHg)Philippines, Đài Loan, Trung Quốc&0000000003832000.000000$3.83 triệuKhông có[35]
Nalgae31 tháng 7 – 6 tháng 8Bão nhiệt đới85 km/h (50 mph)990 hPa (29.23 inHg)Không có&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không cóKhông có
Banyan10 – 17 tháng 8Bão cuồng phong cấp 2150 km/h (90 mph)955 hPa (28.20 inHg)Đảo WakeKhông cóKhông có
Hato (Isang) - Bão số 619 – 24 tháng 8
(đi vào Khu Vực Bắc Ấn Độ Dương)
Bão cuồng phong cấp 3150 km/h (90 mph)960 hPa (28.35 inHg)Philippines, Đài Loan, Nam Trung Quốc, Bắc Bộ&0000006821430000.000000$6.82 tỷ&0000000000000053.00000053[36]
Pakhar (Jolina) - Bão số 724 – 28 tháng 8Bão nhiệt đới dữ dội100 km/h (65 mph)985 hPa (29.09 inHg)Philippines, Nam Trung Quốc, Bắc Bộ, Thái Lan&0000000115895000.000000$116 triệu&0000000000000013.00000013
TD25 – 26 tháng 8Áp thấp nhiệt đớiChưa xác định1002 hPa (29.59 inHg)Nam Trung Bộ&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không cóKhông có
Sanvu26 tháng 8 – 3 tháng 9Bão cuồng phong cấp 2150 km/h (90 mph)955 hPa (28.20 inHg)Quần đảo Mariana, Nhật Bản, Viễn Đông Nga&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Chưa xác định&0000000000000001.0000001
TD28 – 29 tháng 8Áp thấp nhiệt đới55 km/h (35 mph)1002 hPa (29.59 inHg)Philippines&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không cóKhông có
Mawar - Bão số 830 tháng 8 – 4 tháng 9Bão nhiệt đới dữ dội95 km/h (60 mph)990 hPa (29.23 inHg)Philippines, Đài Loan, Nam Trung Quốc&0000000001510000.000000$1.51 triệuKhông có
Guchol (Kiko) - Bão số 93 – 7 tháng 9Bão nhiệt đới65 km/h (40 mph)1000 hPa (29.53 inHg)Philippines, Đài Loan, Đông Trung Quốc&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không cóKhông có
Talim (Lannie)8 – 17 tháng 9Bão cuồng phong cấp 4175 km/h (110 mph)935 hPa (27.61 inHg)Philippines, Đài Loan, Đông Trung Quốc, Nhật Bản, Quần đảo Mariana, Viễn Đông Nga&0000000750000000.000000$750 triệu&0000000000000005.0000005
Doksuri (Maring) - Bão số 1010 – 16 tháng 9Bão cuồng phong cấp 3150 km/h (90 mph)955 hPa (28.20 inHg)Philippines, Bắc và Trung Trung Bộ, Nam Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Bangladesh&0000000814170000.000000$814 triệu&0000000000000045.00000045[37][38]
22W (Nando)23 – 25 tháng 9Áp thấp nhiệt đới55 km/h (35 mph)1000 hPa (29.53 inHg)Philippines, Nam Trung Quốc, Bắc Bộ&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Tối thiểuKhông có
23W7 – 10 tháng 10Áp thấp nhiệt đới55 km/h (35 mph)1000 hPa (29.53 inHg)Philippines, Bắc Bộ, Bắc và Trung Trung Bộ, Nam Trung Quốc, Lào, Thái Lan&0000000603000000.000000$603 triệu&0000000000000109.000000109[39]
Khanun (Odette) - Bão số 1111 – 16 tháng 10Bão cuồng phong cấp 2140 km/h (75 mph)955 hPa (28.20 inHg)Philippines, Đài Loan, Nam Trung Quốc, Bắc Bộ&0000000372416400.000000$372 triệu&0000000000000001.0000001
Lan (Paolo)14 – 23 tháng 10Siêu bão cuồng phong cấp 4185 km/h (115 mph)915 hPa (27.02 inHg)Quần đảo Caroline, Philippines, Nam Hàn Quốc, Nhật Bản, Viễn Đông Nga&0000002000000000.000000$2 tỷ&0000000000000017.00000017[40]
26W18 – 19 tháng 10Áp thấp nhiệt đới45 km/h (30 mph)1002 hPa (29.59 inHg)Philippines&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Tối thiểu&0000000000000014.00000014
Saola (Quedan)19 – 29 tháng 10Bão nhiệt đới dữ dội110 km/h (70 mph)975 hPa (28.79 inHg)Quần đảo Mariana, Quần đảo Caroline, Nhật Bản&0000000250000000.000000$250 triệuKhông có
29W30 tháng 10 – 8 tháng 11Áp thấp nhiệt đới55 km/h (35 mph)1006 hPa (29.71 inHg)Nam Bộ, Campuchia, Thái Lan, Bắc Malaysia, Myanmar&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Tối thiểu&0000000000000007.0000007
Damrey (Ramil) - Bão số 1231 tháng 10 – 5 tháng 11Bão cuồng phong cấp 2130 km/h (80 mph)970 hPa (28.64 inHg)Philippines, Trung và Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Thái Lan, Campuchia, Malaysia&0000001032425100.000000$1.03 tỷ&0000000000000151.000000151[41][42][43]
Haikui (Salome) - Bão số 137 – 13 tháng 11Bão nhiệt đới75 km/h (45 mph)998 hPa (29.47 inHg)Philippines, Nam Trung Quốc, Trung Trung Bộ&0000000004300000.000000$4.3 triệuKhông có
Kirogi (Tino) - Bão số 1416 – 20 tháng 11Bão nhiệt đới65 km/h (40 mph)1000 hPa (29.53 inHg)Philippines, Borneo, Đông Malaysia, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ, Campuchia&0000000010000000.000000$10 triệu&0000000000000010.00000010[44]
Kai-tak (Urduja) - Bão số 1511 – 23 tháng 12Bão nhiệt đới75 km/h (45 mph)996 hPa (29.41 inHg)Philippines, Borneo, Nam Trung Bộ, Nam Bộ, Malaysia&0000000073000000.000000$73 triệu&0000000000000083.00000083
Tembin (Vinta) - Bão số 1616 – 26 tháng 12Bão cuồng phong cấp 2150 km/h (90 mph)950 hPa (28.05 inHg)Quần đảo Caroline, Philippines, Malaysia, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ, Campuchia&0000000042400000.000000$42.4 triệu&0000000000000266.000000266
Bolaven (Agaton) - Bão số 1 (2018)29 tháng 12 năm 2017 – 4 tháng 1 năm 2018Bão nhiệt đới65 km/h (40 mph)1002 hPa (29.59 inHg)Quần đảo Caroline, Philippines, Nam Trung Bộ&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có&0000000000000003.0000003
Tổng hợp mùa bão
42 XTNĐ7 tháng 1 năm 2017 –
4 tháng 1 năm 2018
185 km/h (115 mph)915 hPa (27.02 inHg)&0000015743941500.000000$15.7 tỷ862

Chú ý – Quy ước các vùng để xác định vùng ảnh hưởng trực tiếp vùng đổ bộ của bão
  • Vùng đổ bộ đất liền:
    • Việt Nam: Bắc Bộ (Bao gồm cả Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bắc Bộ, Đồng bằng Bắc Bộ); Bắc Trung Bộ (Thanh Hóa - Quảng Bình), Trung Trung Bộ (Quảng Trị - Quảng Ngãi), Nam Trung Bộ (Bình Định - Bình Thuận), Tây Nguyên, Nam Bộ (Bao gồm cả Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ). Các vùng này được xác định riêng biệt, không gọi chung là Việt Nam.
    • Trung Quốc: Nam Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam, Hải Nam, Hồng Kông, Ma Cao); Đông Trung Quốc (Phúc Kiến, Chiết Giang, Thượng Hải, Giang Tô, Sơn Đông, Hà Bắc, Bắc Kinh, Thiên Tân và các tỉnh phụ cận); Đông Bắc Trung Quốc (Hắc Long Giang, Cát Lâm, Côn Minh, Nội Mông). Các tỉnh còn lại ít hoặc hầu như không chịu ảnh hưởng của xoáy thuận nhiệt đới nên không nói đến. Nếu có 2 vùng trở lên thì gọi chung là Trung Quốc.
  • Vùng đổ bộ của các khu vực Biển Đông (So với đổ bộ đất liền):
    • Việt Nam: Bắc Bộ (Bắc Vịnh Bắc Bộ); Bắc Trung Bộ (Nam Vịnh Bắc Bộ, bao gồm Thanh Hóa - Quảng Bình); Trung Trung Bộ (Vùng biển Quảng Trị - Quảng Ngãi); Nam Trung Bộ (Vùng biển Bình Định - Ninh Thuận); Nam Bộ (Vùng biển Bình Thuận - Cà Mau, Cà Mau - Kiên Giang bao gồm cả Phú Quốc và Vịnh Thái Lan); Nếu có khu vực Bắc, Giữa và Nam Biển Đông trở lên thì gọi chung là Việt Nam.

Tên quốc tế

Các xoáy thuận nhiệt đới được đặt tên theo danh sách bên dưới do Trung tâm Khí tượng Chuyên ngành Khu vực ở Tokyo, Nhật Bản, khi một xoáy thuận đạt đến cường độ bão nhiệt đới.[45] Các tên gọi do các thành viên của ESCAP/WMO Typhoon Committee đề xuất. Mỗi nước trong số 14 nước và vùng lãnh thổ thành viên đưa ra 10 tên gọi, được sử dụng theo thứ tự ABC, bằng tên tiếng Anh của quốc gia đó[46], trong mùa bão này, hai tên Hato và Lan được sử dụng lần đầu tiên, sau khi thay tên Washi và Vicente, trong mùa bão sau năm 2011 và 2012. Sau đây là các tên gọi dự kiến sẽ đặt tên cho các cơn bão năm 2017:

  • Muifa (1701)
  • Merbok (1702)
  • Nanmadol (1703)
  • Talas (1704)
  • Noru (1705)
  • Kulap (1706)
  • Roke (1707)
  • Sonca (1708)
  • Nesat (1709)
  • Haitang (1710)
  • Nalgae (1711)
  • Banyan (1712)
  • Hato (1713)
  • Pakhar (1714)
  • Sanvu (1715)
  • Mawar (1716)
  • Guchol (1717)
  • Talim (1718)
  • Doksuri (1719)
  • Khanun (1720)
  • Lan (1721)
  • Saola (1722)
  • Damrey (1723)
  • Haikui (1724)
  • Kirogi (1725)
  • Kai-tak (1726)
  • Tembin (1727)

Tên địa phương của Philippines

Khi một xoáy thuận nhiệt đới đi vào khu vực PAGASA theo dõi sẽ được đặt tên bằng danh sách tên bão riêng của họ

Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines (PAGASA) sử dụng danh sách tên bão riêng của họ để đặt cho một xoáy thuận nhiệt đới khi nó đi vào khu vực theo dõi của họ. PAGASA đặt tên cho áp thấp nhiệt đới đã hình thành trong khu vực theo dõi của họ và những xoáy thuận nhiệt đới di chuyển vào khu vực theo dõi của họ. Nếu danh sách các tên trong năm đó bị sử dụng hết, tên sẽ được lấy từ một danh sách phụ trợ, và danh sách tên bão sẽ được đưa ra trước khi mùa bão bắt đầu. Tên còn lập lại (chưa bị khai tử) từ danh sách này sẽ được sử dụng một lần nữa trong mùa bão năm 2020. Đây là danh sách tương tự được sử dụng trong mùa bão 2013, với ngoại lệ có Lannie, Salome và Yasmin thay thế Labuyo, Santi, Yolanda.[47]

  • Auring (01W)
  • Bising
  • Crising (02W)
  • Dante (1701)
  • Emong (1703)
  • Fabian (1707)
  • Gorio (1709)
  • Huaning (1710)
  • Isang (1713)
  • Jolina (1714)
  • Kiko (1717)
  • Lannie (1718)
  • Maring (1719)
  • Nando (22W)
  • Odette (1720)
  • Paolo (1721)
  • Quedan (1722)
  • Ramil (1723)
  • Salome (1724)
  • Tino (1725)
  • Urduja (1726)
  • Vinta (1727)
  • Wilma (chưa sử dụng)
  • Yasmin (chưa sử dụng)
  • Zoraida (chưa sử dụng)

D/S phụ trợ

  • Alamid (chưa sử dụng)
  • Bruno (chưa sử dụng)
  • Conching (chưa sử dụng)
  • Dolor (chưa sử dụng)
  • Ernie (chưa sử dụng)
  • Florante (chưa sử dụng)
  • Gerardo (chưa sử dụng)
  • Hernan (chưa sử dụng)
  • Isko (chưa sử dụng)
  • Jerome (chưa sử dụng)

Số hiệu cơn bão tại Việt Nam

Trong năm 2017, mùa bão trên Biển Đông diễn biến khá giống năm 1971, 1984 và 1999. Số lượng bão, áp thấp lập kỷ lục mới với 22 cơn, gấp đôi TBNN. Số bão đổ bộ vào nước ta nhiều hơn TBNN 1 cơn, tập trung ở Trung Bộ (gồm có 5 cơn bão, cơn bão số 2 - Talas vào Hà Tĩnh, cơn bão số 4 - Sơn Ca vào Quảng Trị, cơn bão số 10 - Doksuri đổ bộ vào Quảng Bình, cơn bão số 12 - Damrey đổ bộ vào đất liền tỉnh Khánh Hòa; ngoài ra cơn bão số 14 - Kirogi suy yếu thành ATNĐ trước khi đi vào Bình Thuận và cơn bão số 16 - Tembin suy yếu thành ATNĐ trước khi đi qua mũi Cà Mau). Hai cơn bão số 2 và cơn bão số 4 xuất hiện trong tháng 7, và đó là lần đầu tiên ghi nhận được 2 cơn bão vào miền Trung trong tháng 7 kể từ năm 1971. Ngược lại, Bắc Bộ lại không có cơn bão nào đổ bộ lần đầu tiên từ năm 2006, ngắt mạch 10 năm liên tiếp có bão từ 2007-2016 (tổng cộng 21 cơn). Một điểm kỳ lạ là cả năm cơn bão đầu tiên của mùa bão đều phát sinh (tức là mạnh lên thành bão) ngay trên Biển Đông, lần đầu tiên kể từ năm 2002. Đến ngày 17/11, khi bão Kirogi- bão số 14 mạnh lên trên Biển Đông, mùa bão phá kỷ lục năm 2013. Đêm 23/12, khi bão Tembin vào Biển Đông thành bão số 16, mùa bão đã thiết lập cột mốc mới về số lượng bão - ATNĐ trên Biển Đông với 22 cơn (16 bão - 6 ATNĐ[48]). Số lượng bão trên Biển Đông chiếm 60% số bão trong toàn vùng - cao nhất trong lịch sử. Trên Biển Đông ghi nhận thời gian xuất hiện 9 cơn bão nhanh nhất (2 tháng - từ ngày 15/7 đến 15/9/2017) và số bão nhiều nhất trong 2 tháng cuối năm (5 cơn, ngang bằng năm 1998). Cái cách mà mùa bão năm 2017 lập kỷ lục trên Biển Đông (22/41 cơn=52%, trong đó số bão là 16/27=60%).

Nói tổng quát, những cơn bão, ATNĐ vào Việt Nam trong năm 2017 tập trung ở các tỉnh từ Hà Tĩnh đến Quảng Trị. Việc năm 2017 bão tập trung ở Trung Bộ được xem như hệ quả của La Nina kéo dài 3 năm 2016-2018, cũng như là hệ quả mà miền Trung nước ta không phải gánh bão mạnh trong 3 năm 2014-2016. Với cơn bão số 2 và cơn bão số 10, các tỉnh Bắc Trung Bộ (Thanh Hóa - Quảng Bình) lần đầu tiên ghi nhận bão đổ bộ trực tiếp kể từ cơn bão Wutip - bão số 10 năm 2013, khu vực vốn rất ít bão trong 10 năm trở lại đây (2007-2016, với chỉ 7 cơn). Điểm kỳ lạ và oái oăm khác là bão đổ bộ vào nước ta trong năm 2017 đều đi vào những vùng mà 3 năm (2014-2016, Bắc Trung Bộ) hoặc 2 năm (2015-2016, Nam Trung Bộ) không phải hứng bất kỳ cơn bão/ATNĐ nào cũng như chỉ phải chịu ít bão/ATNĐ trong những năm qua, thiệt hại do bão lũ gây ra rất lớn về người và tài sản mà nguyên nhân chính là do người dân chủ quan, không phòng bị, tâm lý bão sẽ không vào. Dù bão số 16 đã yếu đi trước khi kịp tiến sát Mũi Cà Mau, nhưng việc nó đe dọa Nam Bộ đặc biệt là đồng bằng sông Cửu Long đã trở thành bài học cảnh tỉnh bà con nơi đây về công tâc chống bão trong bối cảnh biến đổi khí hậu.

Dưới đây là các cơn bão được đặt số hiệu ở Việt Nam năm 2017 (kèm theo là vùng đổ bộ).

  • Bão số 1 (Merbok) - Đổ bộ Nam Trung Quốc.
  • Bão số 2 (Talas) - Đổ bộ phía Bắc tỉnh Hà Tĩnh.
  • Bão số 3 (Roke) - Đổ bộ Nam Trung Quốc.
  • Bão số 4 (Sonca) - Đổ bộ phía Bắc tỉnh Quảng Trị.
  • Bão số 5 (Haitang) - Đổ bộ Phúc Kiến - Trung Quốc.
  • Bão số 6 (Hato) - Đổ bộ Nam Trung Quốc, đi sượt qua Lũng Cú - Hà Giang.
  • Bão số 7 (Pakhar) - Đổ bộ Nam Trung Quốc.
  • Bão số 8 (Mawar) - Đổ bộ Nam Trung Quốc.
  • Bão số 9 (Guchol) - Suy yếu thành vùng thấp trước khi vào Phúc Kiến - Trung Quốc.
  • Bão số 10 (Doksuri) - Đổ bộ vào phía Bắc tỉnh Quảng Bình.
  • Bão số 11 (Khanun) - Đổ bộ Nam Trung Quốc, tan ở ngoài khơi các tỉnh từ Nam Định - Thanh Hóa.[49]
  • Bão số 12 (Damrey) - Đổ bộ vào phía Bắc tỉnh Khánh Hòa.
  • Bão số 13 (Haikui) - Tan ở vùng biển ngoài khơi các tỉnh từ Quảng Bình - Thừa Thiên Huế.
  • Bão số 14 (Kirogi) - Đổ bộ vào phía Bắc tỉnh Bình Thuận.
  • Bão số 15 (Kai-tak) - Tan ở Nam Biển Đông, gần huyện đảo Côn Đảo và khu vực phía Bắc Malaysia.
  • Bão số 16 (Tembin) - Đổ bộ vào phía Nam tỉnh Cà Mau.[50]

Chú ý
  • Nếu bão ở trên Biển Đông đang hoạt động mà chưa đến đất liền thì được coi như là Chưa đổ bộ, còn nếu bão vào đất liền thì được coi như là Đổ bộ vào tỉnh nào/Khu vực nào.

Ngoài ra 1 ATNĐ đổ bộ vào Phía Nam tỉnh Quảng Ninh vào chiều 25/9, 1 ATNĐ đổ bộ phía Nam tỉnh Hà Tĩnh vào sáng sớm 10/10.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2017 http://gulftoday.ae/portal/6ae68744-cd78-4427-b1c0... http://www.skynews.com.au/news/world/asiapacific/2... http://www.china.org.cn/china/2017-08/25/content_4... http://www.australiasevereweather.com/cyclones/200... http://www.bangkokpost.com/learning/advanced/12961... http://news.eastday.com/eastday/13news/auto/news/c... http://www.saipantribune.com/index.php/drowning-vi... http://www.tropicalstormrisk.com http://www.hko.gov.hk/informtc/tcMain.htm http://www.weather.gov.hk/wxinfo/intersat/satellit...