Thực đơn
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2017 Tên bãoBảng dưới đây tóm tắt tất cả các hệ thống phát triển trong hoặc chuyển vào Bắc Thái Bình Dương, ở phía Tây của Đường Ngày Quốc tế trong năm 2017. Các bảng cũng cung cấp tổng quan về cường độ, thời gian, diện tích đất bị ảnh hưởng và bất kỳ cái chết hoặc thiệt hại nào liên quan với hệ thống.
Tên bão | Thời gian hoạt động | Cấp độ cao nhất | Sức gió duy trì | Áp suất | Khu vực tác động | Tổn thất (USD) | Số người chết | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
01W (Auring) | 7 – 16 tháng 1 | Áp thấp nhiệt đới | 55 km/h (35 mph) | 1002 hPa (29.59 inHg) | Philippines, Nam Bộ, Campuchia | &0000000000140000.000000$140 nghìn | &0000000000000011.00000011 | |
Bising | 3 – 7 tháng 2 | Áp thấp nhiệt đới | 55 km/h (35 mph) | 1000 hPa (29.53 inHg) | Không có | &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có | Không có | |
TD | 20 – 21 tháng 3 | Áp thấp nhiệt đới | Chưa xác định | 1008 hPa (29.77 inHg) | Philippines | &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có | Không có | |
02W (Crising) | 13 – 20 tháng 4 | Áp thấp nhiệt đới | 55 km/h (35 mph) | 1006 hPa (29.71 inHg) | Philippines, Đài Loan | &0000000001700000.000000$1.7 triệu | &0000000000000010.00000010 | |
Muifa (Dante) | 22 – 29 tháng 4 | Bão nhiệt đới | 65 km/h (40 mph) | 1002 hPa (29.59 inHg) | Quần đảo Caroline | &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có | Không có | |
Merbok - Bão số 1 | 10 – 13 tháng 6 | Bão nhiệt đới dữ dội | 100 km/h (65 mph) | 985 hPa (29.09 inHg) | Philippines, Nam Trung Quốc | &0000000090800000.000000$90.8 triệu | Không có | |
TD | 29 tháng 6 – 1 tháng 7 | Áp thấp nhiệt đới | Chưa xác định | 1008 hPa (29.77 inHg) | Nhật Bản | &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có | Không có | |
Nanmadol (Emong) | 1 – 4 tháng 7 | Bão nhiệt đới dữ dội | 100 km/h (65 mph) | 985 hPa (29.09 inHg) | Nhật Bản | &0000001989873000.000000$1.99 tỷ | &0000000000000041.00000041 | |
TD | 4 – 7 tháng 7 | Áp thấp nhiệt đới | 55 km/h (35 mph) | 1010 hPa (29.83 inHg) | Đài Loan, Quần đảo Nansei, Quần đảo Ryukyu | &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có | Không có | |
TD | 13 – 16 tháng 7 | Áp thấp nhiệt đới | 55 km/h (35 mph) | 1006 hPa (29.71 inHg) | Không có | &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có | Không có | |
Talas - Bão số 2 | 14 – 17 tháng 7 | Bão nhiệt đới dữ dội | 95 km/h (60 mph) | 990 hPa (29.23 inHg) | Nam Trung Quốc, Bắc Trung Bộ, Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan | &0000000080100000.000000$80.1 triệu | &0000000000000014.00000014 | [24][25] [26][27] |
Noru | 19 tháng 7 – 8 tháng 8 | Siêu bão cuồng phong cấp 5 | 185 km/h (115 mph) | 930 hPa (27.46 inHg) | Nhật Bản | &0000000100000000.000000$100 triệu | &0000000000000002.0000002 | |
Kulap | 19 – 28 tháng 7 | Bão nhiệt đới | 75 km/h (45 mph) | 1002 hPa (29.59 inHg) | Không có | &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có | Không có | |
Sonca - Bão số 4 | 21 – 29 tháng 7 | Bão nhiệt đới | 65 km/h (40 mph) | 994 hPa (29.35 inHg) | Nam Trung Quốc, Bắc và Trung Trung Bộ, Lào, Thái Lan | &0000000305600000.000000$306 triệu | &0000000000000037.00000037 | [28][29][30] [31][32][33] |
Roke (Fabian) - Bão số 3 | 21 – 23 tháng 7 | Bão nhiệt đới | 65 km/h (40 mph) | 1002 hPa (29.59 inHg) | Philippines, Đài Loan, Nam Trung Quốc | &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có | Không có | |
Nesat (Gorio) | 25 – 30 tháng 7 | Bão cuồng phong cấp 1 | 150 km/h (90 mph) | 960 hPa (28.35 inHg) | Philippines, Quần đảo Nansei, Quần đảo Ryukyu, Đài Loan, Trung Quốc | &0000000281350000.000000$281 triệu | &0000000000000003.0000003 | [34] |
TD | 25 – 29 tháng 7 | Áp thấp nhiệt đới | 55 km/h (35 mph) | 1006 hPa (29.71 inHg) | Không có | &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có | Không có | |
Haitang (Huaning) - Bão số 5 | 27 tháng 7 – 2 tháng 8 | Bão nhiệt đới | 85 km/h (50 mph) | 985 hPa (29.09 inHg) | Philippines, Đài Loan, Trung Quốc | &0000000003832000.000000$3.83 triệu | Không có | [35] |
Nalgae | 31 tháng 7 – 6 tháng 8 | Bão nhiệt đới | 85 km/h (50 mph) | 990 hPa (29.23 inHg) | Không có | &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có | Không có | |
Banyan | 10 – 17 tháng 8 | Bão cuồng phong cấp 2 | 150 km/h (90 mph) | 955 hPa (28.20 inHg) | Đảo Wake | Không có | Không có | |
Hato (Isang) - Bão số 6 | 19 – 24 tháng 8 (đi vào Khu Vực Bắc Ấn Độ Dương) | Bão cuồng phong cấp 3 | 150 km/h (90 mph) | 960 hPa (28.35 inHg) | Philippines, Đài Loan, Nam Trung Quốc, Bắc Bộ | &0000006821430000.000000$6.82 tỷ | &0000000000000053.00000053 | [36] |
Pakhar (Jolina) - Bão số 7 | 24 – 28 tháng 8 | Bão nhiệt đới dữ dội | 100 km/h (65 mph) | 985 hPa (29.09 inHg) | Philippines, Nam Trung Quốc, Bắc Bộ, Thái Lan | &0000000115895000.000000$116 triệu | &0000000000000013.00000013 | |
TD | 25 – 26 tháng 8 | Áp thấp nhiệt đới | Chưa xác định | 1002 hPa (29.59 inHg) | Nam Trung Bộ | &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có | Không có | |
Sanvu | 26 tháng 8 – 3 tháng 9 | Bão cuồng phong cấp 2 | 150 km/h (90 mph) | 955 hPa (28.20 inHg) | Quần đảo Mariana, Nhật Bản, Viễn Đông Nga | &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Chưa xác định | &0000000000000001.0000001 | |
TD | 28 – 29 tháng 8 | Áp thấp nhiệt đới | 55 km/h (35 mph) | 1002 hPa (29.59 inHg) | Philippines | &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có | Không có | |
Mawar - Bão số 8 | 30 tháng 8 – 4 tháng 9 | Bão nhiệt đới dữ dội | 95 km/h (60 mph) | 990 hPa (29.23 inHg) | Philippines, Đài Loan, Nam Trung Quốc | &0000000001510000.000000$1.51 triệu | Không có | |
Guchol (Kiko) - Bão số 9 | 3 – 7 tháng 9 | Bão nhiệt đới | 65 km/h (40 mph) | 1000 hPa (29.53 inHg) | Philippines, Đài Loan, Đông Trung Quốc | &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có | Không có | |
Talim (Lannie) | 8 – 17 tháng 9 | Bão cuồng phong cấp 4 | 175 km/h (110 mph) | 935 hPa (27.61 inHg) | Philippines, Đài Loan, Đông Trung Quốc, Nhật Bản, Quần đảo Mariana, Viễn Đông Nga | &0000000750000000.000000$750 triệu | &0000000000000005.0000005 | |
Doksuri (Maring) - Bão số 10 | 10 – 16 tháng 9 | Bão cuồng phong cấp 3 | 150 km/h (90 mph) | 955 hPa (28.20 inHg) | Philippines, Bắc và Trung Trung Bộ, Nam Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Bangladesh | &0000000814170000.000000$814 triệu | &0000000000000045.00000045 | [37][38] |
22W (Nando) | 23 – 25 tháng 9 | Áp thấp nhiệt đới | 55 km/h (35 mph) | 1000 hPa (29.53 inHg) | Philippines, Nam Trung Quốc, Bắc Bộ | &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Tối thiểu | Không có | |
23W | 7 – 10 tháng 10 | Áp thấp nhiệt đới | 55 km/h (35 mph) | 1000 hPa (29.53 inHg) | Philippines, Bắc Bộ, Bắc và Trung Trung Bộ, Nam Trung Quốc, Lào, Thái Lan | &0000000603000000.000000$603 triệu | &0000000000000109.000000109 | [39] |
Khanun (Odette) - Bão số 11 | 11 – 16 tháng 10 | Bão cuồng phong cấp 2 | 140 km/h (75 mph) | 955 hPa (28.20 inHg) | Philippines, Đài Loan, Nam Trung Quốc, Bắc Bộ | &0000000372416400.000000$372 triệu | &0000000000000001.0000001 | |
Lan (Paolo) | 14 – 23 tháng 10 | Siêu bão cuồng phong cấp 4 | 185 km/h (115 mph) | 915 hPa (27.02 inHg) | Quần đảo Caroline, Philippines, Nam Hàn Quốc, Nhật Bản, Viễn Đông Nga | &0000002000000000.000000$2 tỷ | &0000000000000017.00000017 | [40] |
26W | 18 – 19 tháng 10 | Áp thấp nhiệt đới | 45 km/h (30 mph) | 1002 hPa (29.59 inHg) | Philippines | &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Tối thiểu | &0000000000000014.00000014 | |
Saola (Quedan) | 19 – 29 tháng 10 | Bão nhiệt đới dữ dội | 110 km/h (70 mph) | 975 hPa (28.79 inHg) | Quần đảo Mariana, Quần đảo Caroline, Nhật Bản | &0000000250000000.000000$250 triệu | Không có | |
29W | 30 tháng 10 – 8 tháng 11 | Áp thấp nhiệt đới | 55 km/h (35 mph) | 1006 hPa (29.71 inHg) | Nam Bộ, Campuchia, Thái Lan, Bắc Malaysia, Myanmar | &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Tối thiểu | &0000000000000007.0000007 | |
Damrey (Ramil) - Bão số 12 | 31 tháng 10 – 5 tháng 11 | Bão cuồng phong cấp 2 | 130 km/h (80 mph) | 970 hPa (28.64 inHg) | Philippines, Trung và Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Thái Lan, Campuchia, Malaysia | &0000001032425100.000000$1.03 tỷ | &0000000000000151.000000151 | [41][42][43] |
Haikui (Salome) - Bão số 13 | 7 – 13 tháng 11 | Bão nhiệt đới | 75 km/h (45 mph) | 998 hPa (29.47 inHg) | Philippines, Nam Trung Quốc, Trung Trung Bộ | &0000000004300000.000000$4.3 triệu | Không có | |
Kirogi (Tino) - Bão số 14 | 16 – 20 tháng 11 | Bão nhiệt đới | 65 km/h (40 mph) | 1000 hPa (29.53 inHg) | Philippines, Borneo, Đông Malaysia, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ, Campuchia | &0000000010000000.000000$10 triệu | &0000000000000010.00000010 | [44] |
Kai-tak (Urduja) - Bão số 15 | 11 – 23 tháng 12 | Bão nhiệt đới | 75 km/h (45 mph) | 996 hPa (29.41 inHg) | Philippines, Borneo, Nam Trung Bộ, Nam Bộ, Malaysia | &0000000073000000.000000$73 triệu | &0000000000000083.00000083 | |
Tembin (Vinta) - Bão số 16 | 16 – 26 tháng 12 | Bão cuồng phong cấp 2 | 150 km/h (90 mph) | 950 hPa (28.05 inHg) | Quần đảo Caroline, Philippines, Malaysia, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ, Campuchia | &0000000042400000.000000$42.4 triệu | &0000000000000266.000000266 | |
Bolaven (Agaton) - Bão số 1 (2018) | 29 tháng 12 năm 2017 – 4 tháng 1 năm 2018 | Bão nhiệt đới | 65 km/h (40 mph) | 1002 hPa (29.59 inHg) | Quần đảo Caroline, Philippines, Nam Trung Bộ | &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 Không có | &0000000000000003.0000003 | |
Tổng hợp mùa bão | ||||||||
42 XTNĐ | 7 tháng 1 năm 2017 – 4 tháng 1 năm 2018 | 185 km/h (115 mph) | 915 hPa (27.02 inHg) | &0000015743941500.000000$15.7 tỷ | 862 |
Các xoáy thuận nhiệt đới được đặt tên theo danh sách bên dưới do Trung tâm Khí tượng Chuyên ngành Khu vực ở Tokyo, Nhật Bản, khi một xoáy thuận đạt đến cường độ bão nhiệt đới.[45] Các tên gọi do các thành viên của ESCAP/WMO Typhoon Committee đề xuất. Mỗi nước trong số 14 nước và vùng lãnh thổ thành viên đưa ra 10 tên gọi, được sử dụng theo thứ tự ABC, bằng tên tiếng Anh của quốc gia đó[46], trong mùa bão này, hai tên Hato và Lan được sử dụng lần đầu tiên, sau khi thay tên Washi và Vicente, trong mùa bão sau năm 2011 và 2012. Sau đây là các tên gọi dự kiến sẽ đặt tên cho các cơn bão năm 2017:
|
|
|
|
Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines (PAGASA) sử dụng danh sách tên bão riêng của họ để đặt cho một xoáy thuận nhiệt đới khi nó đi vào khu vực theo dõi của họ. PAGASA đặt tên cho áp thấp nhiệt đới đã hình thành trong khu vực theo dõi của họ và những xoáy thuận nhiệt đới di chuyển vào khu vực theo dõi của họ. Nếu danh sách các tên trong năm đó bị sử dụng hết, tên sẽ được lấy từ một danh sách phụ trợ, và danh sách tên bão sẽ được đưa ra trước khi mùa bão bắt đầu. Tên còn lập lại (chưa bị khai tử) từ danh sách này sẽ được sử dụng một lần nữa trong mùa bão năm 2020. Đây là danh sách tương tự được sử dụng trong mùa bão 2013, với ngoại lệ có Lannie, Salome và Yasmin thay thế Labuyo, Santi, Yolanda.[47]
|
|
|
|
|
D/S phụ trợ
|
|
|
|
|
Trong năm 2017, mùa bão trên Biển Đông diễn biến khá giống năm 1971, 1984 và 1999. Số lượng bão, áp thấp lập kỷ lục mới với 22 cơn, gấp đôi TBNN. Số bão đổ bộ vào nước ta nhiều hơn TBNN 1 cơn, tập trung ở Trung Bộ (gồm có 5 cơn bão, cơn bão số 2 - Talas vào Hà Tĩnh, cơn bão số 4 - Sơn Ca vào Quảng Trị, cơn bão số 10 - Doksuri đổ bộ vào Quảng Bình, cơn bão số 12 - Damrey đổ bộ vào đất liền tỉnh Khánh Hòa; ngoài ra cơn bão số 14 - Kirogi suy yếu thành ATNĐ trước khi đi vào Bình Thuận và cơn bão số 16 - Tembin suy yếu thành ATNĐ trước khi đi qua mũi Cà Mau). Hai cơn bão số 2 và cơn bão số 4 xuất hiện trong tháng 7, và đó là lần đầu tiên ghi nhận được 2 cơn bão vào miền Trung trong tháng 7 kể từ năm 1971. Ngược lại, Bắc Bộ lại không có cơn bão nào đổ bộ lần đầu tiên từ năm 2006, ngắt mạch 10 năm liên tiếp có bão từ 2007-2016 (tổng cộng 21 cơn). Một điểm kỳ lạ là cả năm cơn bão đầu tiên của mùa bão đều phát sinh (tức là mạnh lên thành bão) ngay trên Biển Đông, lần đầu tiên kể từ năm 2002. Đến ngày 17/11, khi bão Kirogi- bão số 14 mạnh lên trên Biển Đông, mùa bão phá kỷ lục năm 2013. Đêm 23/12, khi bão Tembin vào Biển Đông thành bão số 16, mùa bão đã thiết lập cột mốc mới về số lượng bão - ATNĐ trên Biển Đông với 22 cơn (16 bão - 6 ATNĐ[48]). Số lượng bão trên Biển Đông chiếm 60% số bão trong toàn vùng - cao nhất trong lịch sử. Trên Biển Đông ghi nhận thời gian xuất hiện 9 cơn bão nhanh nhất (2 tháng - từ ngày 15/7 đến 15/9/2017) và số bão nhiều nhất trong 2 tháng cuối năm (5 cơn, ngang bằng năm 1998). Cái cách mà mùa bão năm 2017 lập kỷ lục trên Biển Đông (22/41 cơn=52%, trong đó số bão là 16/27=60%).
Nói tổng quát, những cơn bão, ATNĐ vào Việt Nam trong năm 2017 tập trung ở các tỉnh từ Hà Tĩnh đến Quảng Trị. Việc năm 2017 bão tập trung ở Trung Bộ được xem như hệ quả của La Nina kéo dài 3 năm 2016-2018, cũng như là hệ quả mà miền Trung nước ta không phải gánh bão mạnh trong 3 năm 2014-2016. Với cơn bão số 2 và cơn bão số 10, các tỉnh Bắc Trung Bộ (Thanh Hóa - Quảng Bình) lần đầu tiên ghi nhận bão đổ bộ trực tiếp kể từ cơn bão Wutip - bão số 10 năm 2013, khu vực vốn rất ít bão trong 10 năm trở lại đây (2007-2016, với chỉ 7 cơn). Điểm kỳ lạ và oái oăm khác là bão đổ bộ vào nước ta trong năm 2017 đều đi vào những vùng mà 3 năm (2014-2016, Bắc Trung Bộ) hoặc 2 năm (2015-2016, Nam Trung Bộ) không phải hứng bất kỳ cơn bão/ATNĐ nào cũng như chỉ phải chịu ít bão/ATNĐ trong những năm qua, thiệt hại do bão lũ gây ra rất lớn về người và tài sản mà nguyên nhân chính là do người dân chủ quan, không phòng bị, tâm lý bão sẽ không vào. Dù bão số 16 đã yếu đi trước khi kịp tiến sát Mũi Cà Mau, nhưng việc nó đe dọa Nam Bộ đặc biệt là đồng bằng sông Cửu Long đã trở thành bài học cảnh tỉnh bà con nơi đây về công tâc chống bão trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
Dưới đây là các cơn bão được đặt số hiệu ở Việt Nam năm 2017 (kèm theo là vùng đổ bộ).
Ngoài ra 1 ATNĐ đổ bộ vào Phía Nam tỉnh Quảng Ninh vào chiều 25/9, 1 ATNĐ đổ bộ phía Nam tỉnh Hà Tĩnh vào sáng sớm 10/10.
Thực đơn
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2017 Tên bãoLiên quan
Mùa Mùa hè chiều thẳng đứng Mùa hè yêu dấu của chúng ta Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2023 Mùa xuân nhớ Bác Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2020 Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2019 Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2000 Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2022 Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2013Tài liệu tham khảo
WikiPedia: Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2017 http://gulftoday.ae/portal/6ae68744-cd78-4427-b1c0... http://www.skynews.com.au/news/world/asiapacific/2... http://www.china.org.cn/china/2017-08/25/content_4... http://www.australiasevereweather.com/cyclones/200... http://www.bangkokpost.com/learning/advanced/12961... http://news.eastday.com/eastday/13news/auto/news/c... http://www.saipantribune.com/index.php/drowning-vi... http://www.tropicalstormrisk.com http://www.hko.gov.hk/informtc/tcMain.htm http://www.weather.gov.hk/wxinfo/intersat/satellit...